A/Thủ tục đăng ký, sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh)
1. Chủ xe đến Phòng CSGT Công an tỉnh xuất trình một trong những giấy tờ sau (nếu là người Việt Nam):
+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.
* Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
* Nếu là người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình CMND; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 02
*** TẢI MẪU 02 ***
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải)
- Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe
4. Nộp Chứng từ chuyển nhượng xe: gồm 1 trong các loại giấy tờ sau
– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật. (được công chứng xác nhận về việc giao dịch dân sự)
– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
– Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có
– Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có
– Quyết định phân bổ, điều động xe của BCA (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an,
* Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
5. Nộp Chứng từ lệ phí trước bạ (làm tại Chi cục thuế nơi thường trú hoặc tạm trú)
– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
– Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
6. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.B/Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ (như điểm 1 nêu trên).
2. Điền Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu số 02)
3. Nộp Chứng từ lệ phí trước bạ theo (như điểm 5 nêu trên).
4. Điền Giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu số 03 bên dưới)
*** TẢI MẪU 03 ***
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải) - Nộp Chứng từ chuyển nhượng (như điểm 4 nêu trên) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
C/Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
1. Người mua hoặc người bán xe phải xuất trình giấy tờ (như điểm 1 nêu trên).
2. Mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe và nộp lại biển số xe (không phải đưa xe đến kiểm tra).
3. Chủ xe phải tự khai 2 giấy khai sang tên di chuyển (theo Mẫu số 03)
4. Xuất trình chứng từ chuyển nhượng xe (như điểm 4 nêu trên)
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển nhượng xe.
Một số vấn đề lưu ý:
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 (ngày lễ nghỉ)
– Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe:
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
+ Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
+ Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
+ Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
+ Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển. Trường hợp có gian lận hoặc có khiếu nại thì chuyển cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
D/ Hướng dẫn thủ tục sang tên cho xe nhiều đời chủ
- Hướng dẫn thủ tục sang tên cho xe nhiều đời chủ theo Thông tư 12/2013
- Toàn văn Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi quy định về đăng ký xe
Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông (quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC về thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký, biển số)
– Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp mất giấy đăng ký hoặc biển số; đổi lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu sơn phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng giấy đăng ký xe, hư hỏng, mờ biển số xe.
– Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
– Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông được thực hiện theo Biểu mức thu như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT | CHỈ TIÊU | Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I | Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 – 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động k.doanh vận tải hành khách | 2.000.000 – 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 – 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000-1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000-2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000- 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 | |
II | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký | |||
1 | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a | Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
b | Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
c | Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4 mục I Biểu này | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua biển số thực tế) | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
III | Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
IV | Đóng lại số khung, số máy | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
– Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
– Đối với xe ô tô được phép đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt áp dụng mức thu tại Khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
– Đối với xe chuyên dùng của công an sử dụng vào mục đích an ninh được phép đăng ký tại Khu vực I thì áp dụng mức thu tại khu vực này, trường hợp cấp mới giấy đăng ký kèm biển số thì áp dụng mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.